MEDETOMIDINE VÀ DEXMEDETOMIDINE
DẠNG BÀO CHẾ
Medetomidine | Dexmedetomidine |
– Đường tiêm: dung dịch 1 mg/ml [1]Tên thương mại: Medetomidine (của Troy Animal Health Care); Domitor (của Zoetis) | – Đường tiêm: dung dịch 0.5 mg/mlTên thương mại: DexDomitor (của Zoetis) – Đường uống: gel 0.1 mg/mlTên thương mại: Sileo (của Zoetis) |
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG
Medetomidine là hỗn hợp chứa 50% dexmedetomidine và 50% levomedetomidine. Dexmedetomidine là đồng phân hoạt hóa, vì vậy nếu so sánh 01 mg medetomidine với 01 mg dexmedetomidine thì dexmedetomidine có hoạt tính cao hơn so với medetomidine, nhưng có cùng dược lực cũng như tác dụng giảm đau và an thần. Các nghiên cứu về hiệu quả gắn kết với thụ thể cho thấy rằng tính gắn kết chọn lọc với thụ thể alpha-2/alpha-1 adrenergic cao hơn 1000 lần so với xylazine [2]. Về tính đặc hiệu với thụ thể alpha2: xylazine < medetomidine < dexmedetomidine.
Cả hai thuốc đều là chất chủ vận tác động lên thụ thể alpha-2 adrenergic ngoại biên và trung ương, gây nên các tác dụng phụ thuộc liều lượng, gồm: an thần, giãn cơ và giảm đau [1]. Chất chủ vận alpha2 làm giảm dẫn truyền thần kinh bằng cách gắn kết với thụ thể alpha-2 trước synapse. Hệ quả là làm giảm luồng xung thần kinh tự chủ, giảm đau, an thần và vô cảm [2].
- Thụ thể alpha 1 và alpha 2-adrenergic
Thụ thể alpha 1 chủ yếu có mặt ở các mô ngoại biên, nhất là cơ trơn của mạch máu và các cơ thắt. Vì vậy, các chất chủ vận tác động lên thụ thể alpha 1 sẽ làm co cơ trơn, co mạch máu, cơ cơ thắt bàng quang và co mống mắt; từ đó làm tăng huyết áp và giữ nước tiểu bên trong bàng quang v.v.
Thụ thể alpha 2 có mặt ở nhiều mô cơ quan, nhưng chủ yếu là ở hệ thần kinh trung ương (nơ-ron trước xi-nap). Chúng đóng vai trò quan trọng trong điều tiết quá trình phóng thích norepinephrine và một số chất dẫn truyền thần kinh khác. Các chất chủ vận khi gắn kết với thụ thể alpha2 sẽ làm giảm phóng thích chất dẫn truyền thần kinh, ức chế quá trình truyền tín hiệu thần kinh giao cảm; từ đó gây tác dụng an thần, hạ huyết áp, tăng nhịp tim v.v.
Các chất chủ vận có tính chọn lọc thấp với thụ thể alpha 2 (như xylazine) cũng tác động lên thụ thể alpha 1 và do đó có nhiều tác dụng phụ lên các mô ngoại biên như co mạch và co cơ thắt. Trong khi đó, các chất chủ vận có tính chọn lọc cao với thụ thể alpha 2 (như dex- và medetomidine) sẽ an toàn và ít tác dụng phụ hơn, chủ yếu chỉ tác động lên hệ thần kinh trung ương và chỉ có tác dụng an thần như mong muốn.
TÁC ĐỘNG LÊN CÁC HỆ CƠ QUAN
Vì dexmedetomidine có hoạt lực cao hơn nên tác động sẽ mạnh hơn medetomidine. Một số tác động của medetomidine/dexmedetomidine lên các hệ cơ quan gồm [3]
- Thần kinh trung ương: ức chế thần kinh, tác dụng an thần, giảm đau
- Hệ tiêu hóa: giảm tiết dịch, tác động lên trương lực cơ ruột
- Giảm chức năng nội tiết
- Co mạch ngoại biên và tim; giảm nhịp tim; hạ thân nhiệt; niêm mạc tím tái hoặc nhợt nhạt. Ban đầu, thuốc sẽ làm co mạch và giảm nhịp tim nhưng vẫn duy trì tưới máu tốt ở cơ quan trung tâm; sau 20-30 phút, tác dụng co mạch sẽ yếu dần và huyết áp trở về bình thường [1]
- Ức chế hệ hô hấp: nhịp hô hấp chậm hơn, nhưng bù lại hô hấp sẽ sâu hơn
- Giãn cơ, lợi tiểu [2]
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Thuốc sẽ có tác dụng nhanh sau khi tiêm qua đường IV hoặc IM (trong vòng 5 phút với IV; trong vòng 10-15 với IM). Không khuyến khích tiêm SC [3]. Tác dụng kéo dài 0.5-1.5 tiếng với liều thấp và lên đến 3 tiếng với liều cao.
CHỈ ĐỊNH
- Dùng để an thần và giảm đau trên chó trên 12 tuần tuổi; hỗ trợ khám lâm sàng và các thủ thuật, tiểu phẫu ngắn không cần giãn cơ; gây mê trong thủ thuật nha khoa mà không cần đặt ống nội khí quản (khuyến khích tiêm IV). Hiện chưa có nhiều dữ liệu về việc sử dụng thuốc này trên mèo [3].
- An thần, giảm đau và tiền mê: khi dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với thuốc giảm đau opioid [1]. Thuốc dạng gel giúp an thần và kiểm soát cơn hoảng loạn do tiếng ồn trên chó.
- Gây mê ngắn (20-30 phút): khi kết hợp với ketamine [1]
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không dùng trên thú bị bệnh: tim mạch, hô hấp, gan, thận; bị sốc; bị suy nhược, stress nhiệt [3]. Không khuyên dùng trên thú lớn tuổi. Không dùng trên thú đang mang thai, thú tiểu đường. Không dùng nếu chống chỉ định gây nôn [1].
TÁC DỤNG PHỤ [1]
- Gây lợi tiểu bằng cách ức chế tiết ADH; gây đường huyết tăng nhẹ vì làm giảm tiết insulin; gây giãn đồng tử và giảm nhãn áp.
- Nôn mửa sau khi tiêm IM là khá phổ biến, vì vậy nên tránh sử dụng medetomidine/dexmedetomidine với các bệnh lý chống chỉ định gây nôn (như ngoại vật, tăng nhãn áp).
- Do các tác động lên đường huyết, không khuyến khích dùng trên thú tiểu đường.
TƯƠNG TÁC THUỐC [1]
- Khi dùng để tiền mê: giúp giảm đáng kể liều lượng của các thuốc dùng để duy trì mê; có thể giúp giảm 70% lượng thuốc mê bay hơi.
- Khi kết hợp với thuốc giảm đau opiod: giúp cải thiện hiệu quả giảm đau và an thần. Nên dùng liều thấp khi kết hợp với thuốc khác.
- Có thể dùng atipamezole (tên thương mại là Antisedan) để đảo ngược tác động an thần hoặc tiền mê của medetomidine, giúp thú hồi phục nhanh hơn sau khi gây mê.
*Tham khảo thêm thông tin về kết hợp thuốc và liều lượng tại:
– Allerton, F. (2020a). Appendix II: Protocols: Canine and Feline. Trong BSAVA Small Animal Formulary, Part A. BSAVA.
– Ko, Jeff & Raffe, M.R. & Tomohito, I. & Knesl, Oliver & Weil, A.B.. (2009). Making the switch from medetomidine to dexmedetomidine. Compend Contin Educ Vet Pract. 31. 1-16. (15) (PDF) Making the switch from medetomidine to dexmedetomidine (researchgate.net)
LIỀU DÙNG [1]
Medetomidine | Dexmedetomidine | |
Kiểm soát lo âu do tiếng ồn (Chó) | Dùng gel liều 125 μg/m2 bôi lên niêm mạc khoảng 30-60 phút trước khi tiếng ồn xảy ra. Có thể lặp lại mỗi 2-3 tiếng | |
Tiền mê (Chó mèo) | 5-20 μg/kg IV, IM, SC kết hợp với opioid (khi tiêm IV dùng ngưỡng thấp hơn) | 2-10 μg/kg IV, IM, SC kết hợp với opioid (khi tiêm IV dùng ngưỡng thấp hơn) |
Kiểm soát kích động sau gây mê(Chó mèo) | 1-2 μg/kg IV trong giai đoạn hồi phục | 1 μg/kg IV trong giai đoạn hồi phục; tiêm quanh thời điểm rút ống NKQ sẽ kéo dài thời gian hồi phục |
Giảm đau quanh phẫu và an thần nông (Chó mèo) | 2–4 μg/kg/h truyền chậmTác dụng giảm đau tốt hơn nếu kết hợp với opioid | 1–2 μg/kg/h truyền chậmTác dụng giảm đau sẽ tốt hơn nếu kết hợp với thuốc opioid |
Vũ Phương Thảo
TÀI LIỆU
- Allerton, F. (2020). BSAVA Small Animal Formulary, Part A: Canine and Feline. BSAVA.
- Papich, M. G. (2020). Papich Handbook of Veterinary Drugs. Saunders.
- Plumb, D. C. (2018). Plumb’s Veterinary Drug Handbook: Pocket. John Wiley & Sons.
- Ko, Jeff & Raffe, M.R. & Tomohito, I. & Knesl, Oliver & Weil, A.B.. (2009). Making the switch from medetomidine to dexmedetomidine. Compend Contin Educ Vet Pract. 31. 1-16.