16 mins read
Chảy nhiều nước mắt cũng là một dấu hiệu của khô mắt?
Keyword: Keratoconjuncitivitis sicca (dry eye), Qualitative dry eye, Quantitative dry eye
Giới thiệu
- Khô mắt là một trong những bệnh lý rất phổ biến và do khô mắt thường đi kèm với những vấn đề khác như loét giác mạc, viêm kết mạc, viêm mí mắt, tăng tiết dịch nên khô mắt thường bị bỏ sót khi chẩn đoán khiến việc điều trị bị chậm trễ và trở nên khó khăn.
- Đặc biệt là “Qualitative dry eye” là vấn đề khô mắt xảy ra không phải do lượng nước mắt được sản xuất ít đi mà là do vấn đề ở các thành phần khác của màng phim nước mắt. (Xem chi tiết bên dưới)
- Khô mắt gây kích ứng, loét giác mạc, sẹo giác mạc và hình thành các sắc tố, có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn hoặc phải thực hiện phẫu thuật loại bỏ nhãn cầu.
- Phản ứng bình thường của cơ thể: cảm giác khô mắt → chớp mắt để nước mắt dàn đều khắp bề mặt của giác mạc → phản xạ tiết nước mắt
Cấu tạo màng phim nước mắt
- Lớp ngoài cùng: lipid
- Lớp giữa: dịch/nước
- Lớp trong cùng: nhầy
Lớp | Nguồn gốc | Chức năng | Bất thường | Nguyên nhân |
Lớp ngoài cùng: lipid | Sản xuất bởi tuyến Meibomian nằm ở mặt dưới của mép mí mắt | Hạn chế sự bay hơi của lớp dịch bên dưới, giúp dàn đều lớp màng phim nước mắt qua hành động chớp mắt | Bất thường ở lớp lipid gây khô mắt do nước ở lớp giữa bị bốc hơi nhanh→ Qualitative dry eye | Rối loạn chuyển hoá lipid có thể xảy đồng thời với rối loạn ở tuyến bã nhờn trên da (Adenitis)Rối loạn ở tuyến Meibomian |
Lớp giữa: dịch/nước | Sản xuất bởi tuyến lệ (70%) và mí mắt thứ ba (30%) | Tạo môi trường cung cấp dinh dưỡng và các protein kháng khuẩn bảo vệ mắt, loại bỏ các chất có hại | Bất thường ở lớp nước gây tăng nguy cơ viêm giác mạc và nguy cơ mù loà → Quantitative dry eye | Phẫu thuật loại bỏ mí mắt thứ ba (trong trường hợp cherry eye)Rối loạn miễn dịch ở tuyến lệ Rối loạn chuyển hoá (tiểu đường, suy giáp)Bệnh Carré (Canine distemper) |
Lớp trong cùng: nhầy | Sản xuất bởi tế bào Goblet ở kết mạc | Giúp lớp dịch bám dính vào giác mạc mà không bị trọng lực làm đổ nước mắt xuống và hạn chế vi khuẩn xâm nhập | Bất thường ở lớp nhầy khiến cho lớp nước không được giữ lại ở mắt mà bị trọng lực đổ xuống với dấu hiệu là chảy nước mắt nhiều ướt ở khoé mắt xuống mũi→ Qualitative dry eye | Rối loạn miễn dịch ở tế bào Goblet |
Hai loại khô mắt do bất thường ở những lớp khác nhau của màng phim nước mắt:
Khô mắt do thiếu sản xuất lớp nước: Quantitative dry eye
- Nguyên nhân phổ biến nhất: rối loạn miễn dịch phá huỷ tuyến lệ hoặc phẫu thuật loại bỏ mí mắt thứ ba trong bệnh lý cherry eye → đáp ứng tốt với cyclosporin hoặc tacrolimus. Trường hợp điều trị muộn, tuyến lệ có thể đã bị phá huỷ hoàn toàn
- Dấu hiệu: chảy dịch mủ đặc ở mắt, dính vào giác mạc thành sợi, có thể đi kèm với viêm kết mạc
- Chẩn đoán bằng Schirmer test: Hình mô tả vị trí đúng khi đặt que giấy Schirmer test
– Bước 1: gấp mép que giấy theo đúng điểm quy định nằm trên que giấy ngay từ khi que còn đặt trong túi đựng (→ tránh bị ảnh hưởng bởi mồ hôi và bã nhờn ở tay người thực hiện)
– Bước 2: chia mí mắt dưới thành ba phần, que giấy đặt ở giữa 1/3 giữa và 1/3 ở góc mắt ngoài cùng (hình
– Bước 3: Đọc kết quả sau 1 phút
- Bình thường = > 15 mm/phút
- Khô mắt giai đoạn sớm = 10-15 mm/phút
- Khô mắt giai đoạn trung bình = 6-9 mm/phút
- Khô mắt giai đoạn nặng = ≤ 5 mm/phút
Khô mắt do rối loạn ở lớp lipid và/hoặc lớp nhầy: Qualitative dry eye
→ đây là loại khô mắt hay bị được chẩn đoán chính và không điều trị phù hợp → cần lưu ý chẩn đoán loại khô mắt này
- Nguyên nhân: rối loạn miễn dịch phá huỷ tế bào Goblet và tuyến Meibomian, rối loạn chuyển hoá mỡ (có thể do yếu tố miễn dịch và xảy ra đồng thời với viêm da tiết bã nhờn – adenitis) → đáp ứng tốt với cyclosporin hoặc tacrolimus
- Dấu hiệu: nước mắt chảy nhiều, đổ nhiều xuống khoé mắt trong và xuống mũi
- Chẩn đoán:
Không thể sử dụng kết quả của Schirmer test do lượng nước mắt sản xuất ở mức bình thường → dễ bị bỏ qua và không được điều trị khi chỉ chẩn đoán bằng Schirmer test - Thời gian vỡ màng phim nước mắt (Tear film break up time): Vỡ màng phim nước mắt là khi lớp lipid và lớp mucin không thể hạn chế sự bay hơi của nước mắt và không thể giữ màng phim nước mắt trãi đều trên bề mặt giác mạc
- Phương pháp thực hiện:
- sử dụng fluorescent (có thể dùng que giấy test loét mắt), chấm giấy fluorescent (không cần nhỏ trước 1 giọt nước muối sinh lý) vào mắt
- dùng tay đóng và mở hai mí mắt để màu loan ra toàn bộ bề mặt giác mạc
- dùng ngón tay giữ cho mí mắt không đóng lại và quan sát bề mặt giác mạc với ánh sáng xanh
- vỡ màng phim nước mắt thể hiện qua việc lớp fluorescent không còn trãi đều trên bề mặt giác mạc mà đọng lại thành nhiều mảng, nhiều đốm trên bề mặt giác mạc (phân biệt với khả năng xuyên sâu vào giác mạc ở trường hợp loét giác mạc)
- Thời gian cho đến lúc màng phim nước mắt bị vỡ:
Bình thường trên chó: 15-25 giây
Bình thường trên mèo: 12-21 giây
- Phương pháp nhuộm Bengal hồng (rose bengal staining): Rose Bengal thường không dính vào bề mặt giác mạc khoẻ mạnh với lớp mucin bao phủ. Rose Bengal chỉ bám vào những vị trí không có lớp mucin bao phủ
Một số Nguyên nhân/yếu tố khác gây ra khô mắt:
Yếu tố thần kinh
- Sản xuất nước mắt được điều khiển chủ yếu bởi hệ thần kinh phó giao cảm và một ít dây thần kinh giao cảm → các rối loạn thần kinh cũng dẫn tới khô mắt → sử dụng Pilocarpine (kích thích hệ thần kinh phó giao cảm), khuyến khích sử dụng Pilocarpine pha vào thức ăn hơn là dạng nhỏ vào mắt
- Xảy ra sau phẫu thuật ở vùng mặt, viêm tai giữa, vấn đề tiền đình ngoại biên
- Tiểu đường: tiểu đường phá huỷ các đầu mút thần kinh ở nhiều mô và hệ cơ quan → động vật không thể cảm nhận được khô mắt dẫn đến không có phản xạ tiết nước mắt thông thường → khô mắt trầm trọng
- Horner’s syndrome (Hội chứng Horner’s)
- Dấu hiệu: thường đi kèm với khô mũi ở cùng 1 bên (Hình) do cùng hệ dây thần kinh điều khiển các tuyến ở mũi
Giống Brachycephalic – Phân biệt với vấn đề ở ống lệ mũi ở các giống mặt ngắn
- Nguyên nhân 1 – cấu trúc mặt ngắn nên hốc mắt cạn → mắt lồi ra ngoài chèn ép vào lỗ lệ ở khoé mắt nên nước mắt không thể đổ vào ống lệ mũi và đổ ra miệng mà tràn ra ngoài và xuống khoé mắt trong
- Nguyên nhân 2 – cấu trúc mặt ngắn → ống lệ mũi dẫn từ khoé mắt trong xuống mũi và vào miệng bị gấp khúc gây tắc nghẽn → nước mắt tràn ra ngoài và xuống khoé mắt trong
→ ở nguyên nhân 1 và 2, Schirmer test vẫn cho kết quả âm tính
- Nguyên nhân 3: cấu trúc mắt lồi cũng khiến mí mắt không thể khép che kín hoàn toàn mắt → ít chớp mắt và không đóng mắt hoàn toàn khi ngủ → màng phim nước mắt không thể trãi đều trên cả bề mặt giác mạc khi không chớp mắt hoặc mí mắt không chạm đến phần giữa của giác mạc (phần lồi ra nhất) → khô mắt và mất phản xạ tiết nước mắt
Do thuốc
- Atropine: tiêm và cả nhỏ mắt. Nhỏ 1 mắt nhưng có thể gây khô cả 2 mắt. → luôn sử dụng các biện pháp làm ẩm mắt khi gây mê
- Sulfadiazine
- Trimethoprime/sulphonamide
- NSAIDs – kháng viêm không steroid
Bẩm sinh
- ở các giống Toy breed như Yorkshire, Cavalier King Charles Spaniels
Lưu ý điều trị:
- Các loại thuốc dạng mỡ tra mắt có thời gian ở mắt lâu hơn và thường đem lại hiệu quả cao khi điều trị trên chó mèo so với dạng dung dịch.
- Liệu trình điều trị có thể kéo dài suốt đời

BSTY Bùi Phương Anh – BSTY Huỳnh Thế Vinh
Wrocław, Poland
Tham khảo:
BSAVA Manual of Canine and Feline Ophthalmology (2015)
Essentials of Veterinary Ophthalmology-Wiley-Blackwell (2022)
https://veteriankey.com/eyelid/
https://doi.org/10.3390/vetsci7020037
https://vetmed.illinois.edu/pet-health-columns/dry-eye-dogs/
https://doi.org/10.1111/vop.12933
https://www.vetfolio.com/courses/dry-eye-in-dogs-types-and-treatments-podcast-quiz