Viêm tuyến tiền liệt mãn tính
Một nguyên nhân gây viêm nhiễm đường tiết niệu tái phát nhiều lần ít được chú ý!
- Chó đực lớn tuổi chưa triệt sản (>6 tuổi)
- Viêm bàng quan tái phát nhiều lần
- Chảy dịch ở đầu dương vật
- Nước tiểu lẫn máu
→ nên cân nhắc Viêm tuyến tiền liệt mãn tính
1. Tổng quan
Viêm tuyến tiền liệt (VTTL) mãn tính khá phổ biến trên chó lớn tuổi chưa triệt sản và các triệu chứng rất mờ nhạt khiến cho bệnh dễ bị bỏ qua hoặc nhầm lẫn với viêm nhiễm đường tiết niệu nguyên phát và không được điều trị phù hợp. Và đặc biệt là Viêm tuyến tiền liệt mãn tính không gây đau khi bác sỹ khám tuyến tiền liệt. Do đó, việc chẩn đoán trở nên khó khăn.
2. Nguyên nhân và con đường gây bệnh
Vi khuẩn thường trú trong cơ thể, phổ biến nhất là E.coli, Staphylococcus spp., Streptococcus spp., Pseudomonas spp., etc.
– Từ hệ tiết niệu
– Từ máu
– Từ cơ quan sinh : tinh hoàn, mào tinh hoàn
– Từ tuyến hậu môn
– Do một số Vi khuẩn thường trú trong cơ thể:
- Ecoli (phổ biến)
- Staphylococcus aureus
- Steptococcus sp.
- Proteus mirabilis
- Klebsiella sp.
- Enterobacter sp.
- Haemophilus sp.
- Pseudomonas aeruginosa,
- Pasteurella sp.
3. Một số triệu chứng có thể xuất hiện như
– Viêm nhiễm đường tiết niệu tái phát nhiều lần với nướu tiểu có thể lẫn máu
– Có thể gặp khó khăn khi đi phân
– Chảy dịch ở đầu dương vật
4. Chẩn đoán
– Siêu âm: tăng âm do sơ hoá và khoáng hoá → đặc trưng của tình trạng mãn tính
– Tế bào học và xét nghiệm vi khuẩn (bacteriological examination) qua mẫu dịch tuyến tiền liệt (TTL) → mình sẽ trình bày một bài sau về phương pháp này và cách phân biệt với những rối loạn ở đường tiết niệu
- Chẩn đoán phân biệt với VTTL cấp tính (ít phổ biến) và Phì đại tuyến tiền liệt (90% chó trên 9 tuổi chưa triệt sản mắc phải)
VTTL cấp tính do vi khuẩn | VTTL mãn tính do vi khuẩn | Phì đại tuyến tiền liệt | |
Triệu chứng toàn thân | +++ | _ | -/+ |
Đau | +++ | _ | -/+ |
Triệu chứng ở đường tiết niệu | ++ | + | -/+ |
Khó khăn khi đi phân | + | + | +++ |
Thay đổi dáng đi đứng | ++ | + | + |
Tế bào học | Tăng bạch cầu, vi khuẩn | Tăng bạch cầu, vi khuẩn | Tế bào biểu mô |
Xét nghiệm máu | Tăng bạch cầu | – | – >CPSE (biomarker) |
5. Điều trị
Cần lựa chọn loại kháng sinh có thể đi xuyên qua hàng rào máu – TTL và kết hợp với kháng sinh đồ
– Vi khuẩn gram (+): Erythromycin, Clindamycin
– Vi khuẩn gram (-): Trimethoprim
– Gram (-) và (+): Ciprofloxacin, Enrofloxacin, Chloramphenicol
Kháng sinh | Khả năng phân bố vào TTL | Hiệu quả đối với vi khuẩn |
Erythromycin,Clindamycin | Tốt | Gram+ |
Chloramphenicol | Tốt khi nồng độ thuốc cao | Gram+, Gram- |
Trimethoprim | Tốt | Gram- |
Ciprofloxacin,Enrofloxacin | Tốt | Gram+, Gram- |
BSTY Bùi Phương Anh – BSTY Huỳnh Thế Vinh
Wrocław, Poland
Tham khảo:
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9201985/